Kỳ hạn 12-13 tháng lãi suất cao nhất 7,5%-9,5% nhưng phải đáp ứng những điều kiện đưa ra từ phía ngân hàng.
Lãi suất tiết kiệm đang có xu hướng tăng trở lại. Hình minh họa
Vừa tăng lãi suất huy động hôm 4/5, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) lại tiếp tục tăng lãi suất huy động sau khi công bố biểu lãi suất mới vào sáng nay, 8/5/2024.
Theo biểu lãi suất huy động mới nhất, kỳ hạn 2 – 5 tháng tại VIB vừa được điều chỉnh tăng thêm 0,2 điểm phần trăm. Lãi suất huy động kỳ hạn 6 – 11 tháng cũng tăng thêm 0,1 điểm phần trăm kể từ hôm nay.
Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 2 tháng được VIB tăng lên 2,8%/năm, các kỳ hạn 3 – 5 tháng có lãi suất mới là 3%/năm.
Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 6 – 11 tháng sau khi tăng hiện đồng loạt niêm yết ở mức 4,1%/năm.
VIB giữ nguyên lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng chỉ 2,5%/năm, và lãi suất kỳ hạn 15 – 36 tháng là 4,9%/năm. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất tại VIB ở thời điểm này.
Với việc vừa điều chỉnh lãi suất huy động, VIB trở thành ngân hàng đầu tiên đã hai lần tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng 5. Bên cạnh đó, trong kỳ điều chỉnh gần nhất VIB cũng đã giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất huy động kỳ hạn 24 và 36 tháng xuống còn 4,9%/năm.
Trong khi đó, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) vừa có lần đầu tiên điều chỉnh tăng lãi suất huy động trong vòng 1 năm trở lại đây.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến dành cho tài khoản tiền gửi dưới 1 tỷ đồng được Techcombank công bố đầu giờ sáng 8/5, lãi suất huy động kỳ hạn 1 – 2 tháng tăng 0,3 điểm phần trăm lên 2,55%/năm, lãi suất kỳ hạn 3 – 5 tháng tăng thêm 0,4 điểm phần trăm lên 2,95%/năm.
Techcombank đồng thời tăng thêm 0,3 điểm phần trăm lãi suất huy động kỳ hạn 6 -11 tháng lên mức 3,85%/năm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12 – 36 tháng cũng đồng loạt được niêm yết tại mức 4,65%/năm sau khi tăng thêm 0,1 điểm phần trăm.
So với biểu lãi suất dành cho tài khoản tiền gửi dưới 1 tỷ đồng, Techcombank cộng thêm 0,1 điểm phần trăm (kỳ hạn 1 – 5 tháng) và cộng thêm 0,05 điểm phần trăm lãi suất (kỳ hạn 6 – 36 tháng) cho tài khoản tiền gửi từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng.
Đối với tài khoản tiền gửi trên 3 tỷ đồng, lãi suất sẽ được cộng thêm 0,2 điểm phần trăm (kỳ hạn 1 – 5 tháng) và cộng thêm 0,1 điểm phần trăm cho các kỳ hạn còn lại.
Với cách tính lãi suất luỹ tiến như trên, lãi suất huy động cao nhất tại Techcombank đang là 4,75%, áp dụng cho kỳ hạn 12 – 36 tháng, số tiền gửi từ 3 tỷ đồng trở lên.
Tuy nhiên, Techcombank còn áp dụng chính sách tặng thêm 0,5%/năm lãi suất cho tài khoản tiền gửi đầu tiên. Do vậy, lãi suất huy động cao nhất tại Techcombank theo công bố lên đến 5,25%/năm.
Ngoài Techcombank và VIB, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 8 THÁNG 5 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
CBBANK | 3,1 | 3,3 | 4,85 | 4,8 | 5 | 5,25 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,5 |
NCB | 3,2 | 3,5 | 4,65 | 4,85 | 5,2 | 5,7 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,6 | 5 | 5,9 |
VIETBANK | 3 | 3,4 | 4,5 | 4,7 | 5,2 | 5,8 |
BAC A BANK | 2,95 | 3,15 | 4,5 | 4,6 | 5,1 | 5,5 |
GPBANK | 2,5 | 3,02 | 4,35 | 4,6 | 5,15 | 5,25 |
NAM A BANK | 2,7 | 3,4 | 4,3 | 4,7 | 5,1 | 5,5 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,4 | 4,7 | 5,5 |
PVCOMBANK | 3,15 | 3,15 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,3 |
VIET A BANK | 2,9 | 3,2 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
ABBANK | 2,9 | 3 | 4,3 | 4,3 | 4,1 | 4,1 |
BVBANK | 3 | 3,2 | 4,25 | 4,55 | 4,85 | 5,25 |
SHB | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,2 |
VPBANK | 2,7 | 3 | 4,2 | 4,2 | 4,8 | 4,8 |
EXIMBANK | 3 | 3,3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 4,1 | 4,1 | 4,5 | 4,5 |
OCEANBANK | 2,9 | 3,2 | 4 | 4,1 | 5,4 | 5,9 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
TPBANK | 2,8 | 3,1 | 4 | 4,9 | 5,1 | |
VIB | 2,5 | 3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
SACOMBANK | 2,7 | 3,2 | 4 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
PGBANK | 2,6 | 3 | 3,8 | 3,8 | 4,3 | 4,8 |
MB | 2,2 | 2,6 | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,7 |
TECHCOMBANK | 2,55 | 2,95 | 3,85 | 3,85 | 4,65 | 4,65 |
ACB | 2,5 | 2,9 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,2 | 3,4 | 3,75 | 4,6 |
VIETINBANK | 1,8 | 2,1 | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
Như vậy, kể từ đầu tháng 5 đến nay đã có các ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất gồm ACB, VIB, GPBank, NCB, BVBank, Sacombank, CB, Bac A Bank, Techcombank.
Trong đó, VIB đã hai lần tăng lãi suất, nhà băng này cũng đã điều chỉnh giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất huy động kỳ hạn 24 và 36 tháng xuống còn 4,9%/năm.
So sánh lãi suất loạt ngân hàng
Lãi suất ngân hàng PvcomBank hiện ở mức cao nhất, với 9,5%/năm cho kỳ hạn gửi 12-13 tháng với số tiền gửi tối thiểu 2.000 tỉ đồng.
Tiếp theo là HDBank với mức lãi suất khá cao, 8,1%/năm cho kỳ hạn 13 tháng và 7,7% cho kỳ hạn 12 tháng, điều kiện duy trì số dư tối thiểu 500 tỉ đồng.
MSB cũng áp dụng mức lãi suất khá cao với lãi suất tiền gửi tại quầy ngân hàng lên tới 8%/năm cho kì hạn 13 tháng. Điều kiện áp dụng là sổ tiết kiệm mở mới hoặc sổ tiết kiệm mở từ ngày 1.1.2018 tự động gia hạn có kỳ hạn gửi 12 tháng, 13 tháng và số tiền gửi từ 500 tỉ đồng.
Ngân hàng Dong A Bank có mức lãi suất tiền gửi, kỳ hạn 13 tháng trở lên, lãi cuối kỳ với khoản tiền gửi 200 tỉ đồng trở lên áp dụng mức lãi suất 7,5%/năm.
OCB áp dụng mức lãi suất 6% cho kỳ hạn 36 tháng; OceanBank cũng áp dụng mức lãi suất 6%, kỳ hạn 24 tháng.
So sánh lãi suất ngân hàng cao nhất, thấp nhất ở các kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng theo khảo sát của PV Báo Lao Động, lãi suất ngân hàng cao nhất kỳ hạn 3 tháng là 3,7% của Cake by VPBank. Trong khi đó, lãi suất ngân hàng thấp nhất kỳ hạn 3 tháng là 1,9% của Agribank, Vietcombank. Chênh lệch lãi suất cao nhất và thấp nhất ở kỳ hạn 3 tháng khá lớn, lên tới 1,8%.
Lãi suất ngân hàng cao nhất kỳ hạn 6 tháng là 4,8% cũng thuộc về Cake by VPBank. Mức lãi suất thấp nhất ở kỳ hạn này là 2,9% của Vietcombank. Khoảng cách chênh lệch lãi suất cao nhất và thấp nhất ở kỳ hạn 6 tháng là 1,9%.
Đối với kỳ hạn 12 tháng, PVcomBank và Techcombank đột phá với mức lãi suất đều ở mức 9,5%, cao hơn nhiều so với mức cao nhất trên 5% của một số ngân hàng khác. Trong khi đó, SCB có lãi suất thấp nhất kỳ hạn này, ở mức 3,7%, tạo nên khoảng chênh lên tới 5,8%.
Ở kỳ hạn 24 tháng, lãi suất ngân hàng cao nhất là 6% của OceanBank. Mức lãi suất thấp nhất là 3,9% và SCB. Khoảng cách chênh lệch giữa lãi suất cao nhất và thấp nhất ở kỳ hạn 24 tháng là 2,1%.
Có 500 triệu gửi kỳ hạn 12 tháng cho lãi suất cao nhất bao nhiêu?
Để tính tiền lãi gửi tiết kiệm tại ngân hàng, bạn có thể áp dụng công thức:
Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi
Ví dụ, bạn gửi 500 triệu đồng kỳ hạn 12 tháng tại Ngân hàng A lãi suất 5,4%/năm, bạn có thể nhận được: 500 triệu đồng x 5,4%/12 x 12 = 27 triệu đồng.
* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.